ĐIỀU TRỊ VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG,
VÀ VI KHUẨN HP CHỮA LÀNH HẲN BẰNG NAM DƯỢC
Bài viết : do BS CKI Vũ Thị Tư Hằng – Bệnh Viện Bình Dân Đà Nẵng
1 – Bệnh loét dạ dày là gì:
Bệnh loét dạ dày tá tràng là hậu quả của sự mất cân bằng giữa yếu tố tấn công và yếu tố bảo vệ. Trong đó :
-Yếu tố tấn công: Acid, Pepsinogen, HP, rượu, thuốc lá…
-Yếu tố bảo vệ: lớp nhày, tế bào biểu mô niêm mạc, prostaglandin, HCO3
2 – Cơ chế sinh bệnh
Cơ chế gây viêm loét dạ dày tá tràng do :
- Yếu tố tấn công :
– Pepsinnogene dưới tác động của acid HCl biến thành pepsine hoạt động ,khi pH <3, 5 làm tiêu hủy chất nhầy và collagen.Pepsin có khả năng phá hủy lớp chất nhầy bảo vệ biểu mô niêm mạc dạ dày.
– Trong loét pepsin tạo điều kiện cho ion H+ khuyếch tán sâu vào lớp gel để tiếp cận với biểu mô niêm mạc dạ dày .khi lớp nhầy bị phá vỡ ,niêm mạc bị ion H+ làm tổn thương, pepsin có điều kiện phối hợp làm nặng thêm ổ loét
– Acid chlohidric: ion H+ có thể khuyếch tán ngược dòng từ lòng dạ dày thấm qua lớp gel vào tận cấu trục niêm mạc làm cấu trúc niêm mạc bị tổn thương
- Những tác nhân gây tăng tiết acid và giảm bảo vệ
– Thuốc kháng viêm non steroid ( NSAID )và cortison: Trực tiếp gây tổn thương niêm mạc dạ dày giúp cho acid khuyếch tán tiếp cận nhu mô niêm mạc dạ dày .
– Vi khuẩn Hp (Helicobacter pylori ) : vi khuẩn HP có khả năng chống lại độ toan rất cao của dịch vị ,theo cơ chế :
+ Enzim của HP tạo ra amniac giúp vi khuẩn tạo môi trường trung tính ,đồng thời làm tổn thương niêm mạc dạ dày tăng tiết acid gây hại cho dạ dày .
+ Các enzym tiêu protein gây tổn thương niêm mạc qua phản ứng viêm tại chỗ .
– Stress : thông qua Adrenalin gây co mạch niêm mạc ( giảm bảo vệ ) và thông qua ACTH- cortison gây tăng tiết acid.
- Yếu tố bảo vệ của niêm mạc dạ dày
– Hàng rào niêm dịch: Để chống lại sự tấn công của ion H+, yếu tố chính là lớp niêm dịch giàu bicacbonate nằm trên bề mặt lớp gel có tác dụng trung hòa acid nên bảo vệ được niêm mạc dạ dày .
– Lớp niêm mạc dạ dày : Niêm mạc tiết ra glucoproteines, lipides và bicacbonate có khả năng loại bỏ sự đi vào bào tương của ion H+ bằng cách trung hòa bicacbonate và đẩy ion H+ vào khoảng kẽ nên bảo vệ niêm mạc dạ dày .
– Lớp lamina propria: phụ trách chức năng điều hòa oxy và bicacsbonate ngăn chặn acid hóa
NỘI SOI KHÔNG ĐAU – BỆNH VIỆN BÌNH DÂN ĐÀ NẴNG
3 – Nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân gây bệnh viêm loét dạ dày tá tràng bao gồm 3 yếu tố:
– Do tác nhân gây bệnh,
– Không cân bằng yếu tố tấn công – bảo vệ
– Khả năng phục hồi tổn thương.
- Tác nhân gây bệnh:
Vi khuẩn HP (Helicobacter pylori):
Khoảng 70% viêm loét dạ dày tá tràng ở Việt Nam là do vi khuẩn HP. HP vừa là nguyên nhân chính, vừa khiến bệnh nặng hơn, dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm như thủng ổ loét, chảy máu dạ dày, ung thư dạ dày,…
HP sinh sống ngay trên niêm mạc dạ dày và tiết ra hàng loạt các enzyme, nội độc tố,… Chúng gây hoại tử, bong tróc các tế bào biểu mô dạ dày, hình thành nên vết loét. Vết loét càng trầm trọng khi HP làm tăng các yếu tố tấn công dạ dày như acid HCl, pepsin, …
Do đó, loại trừ vi khuẩn HP là bước không thể thiếu khi muốn điều trị tận gốc căn bệnh viêm loét dạ dày tá tràng. Vi khuẩn HP là nguyên nhân hàng đầu gây ra ổ loét dạ dày và ung thư dạ dày .
Do lạm dụng thuốc có tác dụng phụ trên dạ dày
Một số loại thuốc giảm đau NSAID (ibuprofen, diclofenac,…) có thể gây tổn thương thành niêm mạc của dạ dày. Một số thống kê cho thấy 15% số người dùng thuốc giảm đau liên tục trong 3 tháng sẽ mắc viêm loét dạ dày tá tràng.
Do Stress
Có những ca mắc viêm loét dạ dày tá tràng dù không sử dụng
rượu bia hay thuốc lá. Nguyên nhân là người bệnh thường xuyên phải đối mặt với những áp lực tâm lý từ công việc, tình cảm, cuộc sống,… Stress – thần kinh căng thẳng sẽ làm tăng tiết nhiều axit HCl, một trong những nhân tố làm tổn hại niêm mạc, gây viêm và loét dạ dày.
- Cân bằng yếu tố tấn công – bảo vệ
– Bình thường, dịch vị tiêu hóa được tiết ra để phân hủy thức ăn, tiêu diệt vi khuẩn (yếu tố tấn công), “nhưng không tiêu hóa” chính dạ dày. Đây là hệ quả của sự cân bằng giữa các yếu tố tấn công và các yếu tố bảo vệ (lớp chất nhày, bicarbonat,…)
– Khi cân bằng này biến mất sẽ gây ra các tổn thương trợt loét. Từ đó, các yếu tố tấn công thâm nhập sâu xuống những lớp bên dưới, khiến ổ viêm loét khó hoặc không thể hồi phục tự nhiên. Vì vậy khi điều trị
phải thiết lập lại cân bằng này.
+ Các yếu tố tấn công: pepsin, HCl, H.pylori, rượu, thuốc lá,…
+ Các yếu tố bảo vệ: bicarbonat, lớp chất nhày, prostaglandin,…
- Khả năng phục hồi tổn thương:
Các tế bào niêm mạc dạ dày có thể tái tạo nhanh chóng, làm lành tổn thương trên bề mặt. Nhưng với vết loét sâu vào các lớp bên dưới thì khả năng tự phục hồi sụt giảm đáng kể. Kết quả là ổ viêm loét ngày càng trầm trọng và lan tỏa. Đây là 1 trong số những nguyên nhân khiến viêm loét dạ dày tá tràng cấp tính chuyển thành mãn tính.
4 – Triệu chứng viêm loét dạ dày tá tràng
A. Loét dạ dày
Triệu chứng:
- Đau là triệu chứng chính có nhiều tính chất.
- Đau từng đợt mỗi đợt kéo dài 2 – 8 tuần cách nhau vài tháng đến vài năm.
- Đau gia tăng theo mùa nhất là vào mùa đông tạo nên tính chu kỳ của bệnh loét. Tuy nhiên các biểu hiện lâm sàng của viêm vùng hang vị có thể làm mất tính chu kỳ này.
- Đau liên hệ đến bữa ăn, sau ăn 30 phút – 2 giờ; thường đau nhiều sau bữa ăn trưa và tối hơn là bữa ăn sáng.
- Đau kiểu quặn tức, đau đói hiếm hơn là đau kiểu rát bỏng. Đau được làm dịu bởi thuốc kháng toan hoặc thức ăn, nhưng khi có viêm kèm theo thì không đỡ hoặc có thể làm đau thêm.
- Vị trí đau thường là vùng thượng vị. Nếu ổ loét nằm ở mặt sau thì có thể đau lan ra sau lưng. Ngoài ra có thể đau ở bất kỳ chổ nào trên bụng.
Loét dạ dày
- Lâm sàng: Nghèo nàn, có thể chỉ có điểm đau khi đang có đợt tiến triển, trong loét mặt trước có thể có dấu cảm ứng nhẹ vùng thượng vị. Trong đợt loét có thể sút cân nhẹ nhưng ra khỏi đợt đau sẽ trở lại bình thường.
- Xét nghiệm: Các xét nghiệm sinh hóa ít có giá trị trong chẩn đoán:
- Lưu lượng dịch vị cơ bản thấp (BAO)
- Lưu lượng sau kích thích (MAO) bình thường hoặc giảm trong loét loại 1. Trong loét loại 2 và 3 sự tiết dịch vị bình thường hoặc tăng. Chụp phim dạ dày baryte và nhất là nội soi cho thấy có hình ảnh ổ loét thường nằm ở hang vị, góc bờ cong nhỏ, đôi khi thấy ở thân dạ dày hay tiền môn vị.
B.Loét tá tràng
- Xảy ra ở người lớn với mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, nhìn chung nó xảy ra trước 60 tuổi. Nam = 2 nữ và thường có yếu tố gia đình.
- Triệu chứng: Đau là đặc trưng của loét tá tràng thường rõ hơn loét dạ dày, vì ở đây không có viêm phối hợp. Các đợt bộc phát rất rõ ràng. Giữa các kì đau, thường không có triệu chứng nào cả. Đau xuất hiện 2 – 4 giờ sau khi ăn tạo thành nhịp ba kỳ, hoặc đau vào đêm khuya 1 – 2 giờ sáng. Đau đói và đau kiểu quặn thắt nhiều hơn là đau kiểu nóng ran. Đau ở thượng vị lan ra sau lưng về phía bên phải (1/3 trường hợp).
- Xét nghiệm: Trên 90% loét nằm ở mặt trước hoặc mặt sau của hành tá tràng cách môn vị 2 cm. Nội soi cho hình ảnh loét tròn, là hay gặp nhất, loét không đều .
5 – Biến chứng bệnh viên loét dạ dày tá tràng
Thường gặp là chảy máu, thủng, xơ teo gây hẹp, loét sâu kèm viêm quanh tạng, đặt biệt loét dạ dày lâu ngày có thể ung thư hóa.
- Chảy máu
- Thủng
- Loét xuyên thấu dính vào cơ quan kế cận
- Hẹp môn vị
- Loét ung thư hóa
6 – Điều trị theo Tây y
Muốn điều trị tận gốc và ngăn cản viêm loét cấp tính chuyển thành mãn tính, cần phối hợp tác động vào cả 3 yếu tố:
- Ức chế tác động xấu của tác nhân gây bệnh: vi khuẩn
HP, các thuốc NSAID,…
- Điều chỉnh lại cân bằng tấn công-bảo vệ: giảm yếu tố tấn công, tăng yếu tố bảo vệ
- Tăng tốc phục hồi tổn thương: nhanh chóng phục hồi các vết loét sẵn có
Thuốc điều trị loét được chia làm các nhóm sau
- Thuốc kháng toan
- Thuốc kháng tiết Là các thuốc làm giảm tiết acid dịch vị qua nhiều cơ chế khác nhau do kháng thụ thể H2, kháng choline, kháng gastrine và kháng bơm proton của tế bào viền thành dạ dày.
- Thuốc kháng choline
- Thuốc kháng H2: Ức chế sự tiết acid không chỉ sau kích thích histamine mà cả sau kích thích dây X, kích thích bằng gastrine và cả thử nghiệm bữa ăn
+ Thế hệ 2: Ranitidine (Raniplex, Azantac, Zantac, Histac, Lydin, Aciloc…)
+ Thế hệ 3: Famotidine (Pepcidine, Servipep, Pepcid, Quamatel, Pepdine)
+ Thế hệ thứ 4: Nizacid (Nizatidine)
- Thuốc kháng bơm proton: Là thụ thể cuối cùng của tế bào viền phụ trách sự tiết acide chlorhydride, do đó thuốc ức chế bơm proton có tác dụng chung và mạnh nhất.
+ Omeprazol (Mopral, Lomac, Omez, Losec).
+ Esomeprazole (Nexium): đồng phân của Omeprazole có thời gian bán huỷ lâu hơn và có tác dụng ức chế tiết Acide và dịch vị tốt hơn..
+ Lanzorprazol (Lanzor, Ogast)
+ Pentoprazole (Inipomp)
+ Rabeprazole (Velox, Ramprazole)
- Thuốc kháng Gastrin:
Proglumide (Milide) là thuốc đối kháng gastrin. Nó làm giảm tiết acide khi tiêm gastrin, nhưng không làm giảm khi tiêm histamin, được chỉ định trong điều trị loét có tăng gastrin máu và nhất là trong u gastrinome.
- Thuốc bảo vệ niêm mạc:
+ Carbénoxolone (Caved’ s, Biogastrone)
+ Bismuth (Peptobismol, Trymo, Dénol)
+ Sucralfate (Ulcar, Kéal, venter, sulcrafar)
+ Prostaglandine E2 (Cytotec, Minocytol)
- Thuốc diệt HP:
+ Nhóm (lactamine như Pénicilline, Ampicilline, Amoxicilline, các Céphalosporines.
+ Nhóm cycline: Tétracycline, Doxycycline.
+ Nhóm macrolides: Erythromycine, Roxithromycine, Azithromycine, Clarithromycine.
+ Nhóm Quinolone và nhóm imidazoles: Métronidazole, Tinidazole, Secnidazole…
+ Nhóm Bisthmus: Như trymo, denol, Peptobismol.
7 – Điều trị theo đông y
- Hiện nay, BV Bình Dân Đà Nẵng sau nhiều năm sử dụng thuốc nam trên lâm sàng đã điều trị lành hẳn cho nhiều bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng và vi khuẩn HP bằng thuốc thang.
- ĐIỀU TRỊ BẰNG NAM DƯỢC : DẠ DÀY -TH
Để mang đến sự tiện lợi cho người bệnh, bệnh viện đã bào chế ra sản phẩm dưới dạng viên là DẠ DÀY –TH. Nó có khả năng chữa lành hẳn bệnh viêm loét dạ dày, tá tràng và tiêu diệt vi khuẩn HP nhanh chóng .
- THÀNH PHẦN CẤU TẠO :
Gồm có : Khương hoàng , Dạ Cẩm, Hoằng Đằng, Bạch Truật , Nga Truật …
- CÔNG DỤNG SẢN PHẨM
- Giải quyết tận gốc cơ chế bệnh sinh :
- Trung hoà acid dạ dày,
- Làm liền vết loét, sinh cơ lên da non nhanh
- Giúp giảm các triệu đau dạ dày,đầy bụng khó tiêu .
- Làm mạnh dạ dày, nhuận tràng, điều hoà trong ruột
- Phá huyết tích, lợi tiểu, tiêu thũng
- Kháng sinh chống viêm, diệt khuẩn, giải độc.
- CÔNG DỤNG MỘT SỐ THÀNH PHẦN CẤU TẠO:
- KHƯƠNG HOÀNG ( củ nghệ vàng ).
Vị cay, tính ôn, vào kinh Can, tỳ
– Tiêu thực, tiêu đàm: dùng khi bệnh tiêu hoá bất chất, ăn uốhg kém, bụng đầy; hoặc đòm não gây động kinh và các bệnh đau dạ dày, ợ chua phôi hợp với kê nội kim hoặc mật lợn, mật ong.
– Lợi mật: dùng trong các bệnh viêm gan vàng da hoặc trường hợp mật bài tiết khó khăn; phôi hợp xa tiền tử, chi tử, lô căn
– Giải độc giảm đau:, dùng dịch cốt nghệ châm vào vết thương cho lên da non.
- HOÀNG ĐẰNG
Tính vị : Vị đắng, tính hàn
Quy kinh: Vào kinh tâm, đại trường, can, vị
Tác dụng: Thanh nhiệt, tiêu viêm, sát trùng.Có TP Palmatin có tác dụng ức chế đối với các vi khuẩn đường ruột, Vi khuẩn HP.
Công dụng: kháng sinh, chống viêm, chữa viêm ruột, viêm bàng quang, viêm gan, đau mắt, mụn nhọt, sốt nóng, kiết lỵ.
- DẠ CẨM
Tính vị : Vị ngọt, hơi đắng, tình bình
Tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc, làm dịu cơn đau, tiêu viêm, lợi tiểu.
Qua nghiên cứu lâm sàng cho thấy, cây dạ cẩm có tác dụng giảm đau, trung hòa axit trong dạ dày, bớt ợ chua, vết loét se lại, làm lành vết loét . Công dụng: Chữa viêm loét dạ dày, tá tràng,đau dạ dày, đầy hơi khó tiêu. chữa lở miệng, viêm họng
- NGA TRUẬT
Tính vị : vị cay, đắng, tính ôn
Quy kinh : Vào kinh Can
Tác dụng : thuốc hành khí. thông huyết, tiêu tích
Chủ trị : trị đau bụng, hoắc loạn
Khí huyết ứ trệ biểu hiện đau bụng, mất kinh, có khối kết ở bụng hoặc đau thượng vị
Rối loạn công năng vận hóa của tỳ biểu hiện khó tiêu, đầy tức đau bụng và thượng vị, kích thích tiêu hóa.
- ĐỐI TƯỢNG DÙNG
- Người bị viêm loét dạ dày, loét hành tá tràng, viêm hang vị, loét bờ cong nhỏ, viêm dạ dày mãn
- Người bị ợ hơi, ợ chua, đầy bụng, trào ngược dạ dày
- Người bị rối loạn tiêu hóa, bị lở mồm, loét miệng
- Người bị viêm đại tràng mãn
- Người nhiễm vi khuẩn HP ( là nguyên nhân gây loét dạ dày và ung thư dạ dày ).
- HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÁCH DÙNG:
Ngày uống 2 lần, mỗi lần 04 viên
Dùng trong thời gian 4 – 8 tuần để có kết quả tốt nhất
* Lưu ý:
Không dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không dùng cho người mẫn cảm với thành phần ghi trong sản phẩm
LIỆU TRÌNH ĐIỀU TRỊ ĐỂ CÓ THỂ KHỎI HẲN :
- LIỀU ĐIỀU TRỊ DIỆT VI KHUẨN HP :
Uồng ngày 8 viên chia 2 lần trong 30 đến 45 ngày
- LIỀU ĐIỀU TRỊ CÁC Ổ LOÉT :
Uống ngày 8 viên chia 2 lần trong 45 đến 60 ngày liên tục, không nên dùng một vài ngày rồi ngừng thì bệnh không thể lành.
BS tư vấn miễn phí : 0914110818 – 0913415229
BÁC SỸ CKI: VŨ THỊ TƯ HẰNG