1
Bạn cần hỗ trợ?

ĐIỀU TRỊ TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO CỰC KỲ HIỆU QUẢ BẰNG NGƯU GIÁC LINH –TH

Tai biến mạch máu não còn gọi là Đột quỵ não là một bệnh xảy ra khi việc cung cấp máu lên một phần bộ não bị tắc nghẽn hay vỡ ra làm mất oxy và dinh dưỡng của mô não, gây hậu quả nghiêm trọng các bộ phận mà vùng não đó chi phối

     ĐIỀU TRỊ TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO 

   CỰC KỲ HIỆU QUẢ BẰNG NGƯU GIÁC LINH –TH

[wp_call_button btn_text=”Tư Vấn” btn_color=”#269041″ hide_phone_icon=”yes”]

Bài viết: Bs Vũ Thị Tư Hằng – giám đốc Bệnh Viện Bình Dân

1-TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO LÀ GÌ ?

Tai biến mạch máu não còn gọi là Đột quỵ não là một bệnh xảy ra khi việc cung cấp máu lên một phần bộ não bị tắc nghẽn hay vỡ ra làm mất oxy và dinh dưỡng của mô não, gây hậu quả nghiêm trọng các bộ phận mà vùng não đó chi phối

Điều trị sớm rất quan trọng Hành động sớm có thể giảm thiểu tổn thương não và các biến chứng tiềm năng.

2. PHÂN LOẠI TBMMN : Phân làm 2 loại :

a. Thiếu máu cục bộ (chiếm 85% trong TBMMN): gồm các loại :

+ Tắc mạch não

+ Nhồi máu não

+ Nhũn não

b.  Xuất huyết não (chiếm 5-15% trong TBMMN):

+ Xuất huyết dưới màng nhện

+ Xuất huyết trong nhu mô não

+ Tràn máu não thất (lụt não)

3. TÌNH HÌNH TỬ VONG DO TBMMN

Hàng năm trên toàn thế giới có khoảng 15 triệu người bị TBMMN .Trong đó có khoảng 6 triệu người bị tử vong và 5 triệu người bị tàn phế .

Tỷ lệ tử vong TBMMN đứng hàng thứ 3 trên thế giới (sau bệnh tim và ung thư).

Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 200.000 người bị tai biến mạch máu não ,trong đó có 50 % tử vong ,50 % bệnh nhân sống sót ,Trong số sống sót có 92% bệnh nhân bị di chứng và tàn phế .Số tàn phế đó tiếp theo có 20 % tử vong trong 1 tháng đầu, và 10 % tử vong trong năm đầu 

4. NGUYÊN NHÂN & CƠ CHẾ BỆNH SINH

Do cao huyết áp

– Cao huyết áp được xem là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tai biến mạch máu não. Những người có tiền sử huyết áp cao sẽ có nguy cơ bị tai biến mạch máu não cao gấp 2,5 lần so với những người không có bệnh.

Do xơ mỡ động mạch:

– Do có mảng xơ mỡ đóng ở thành mạch máu, ngày càng dày lên làm lòng mạch hẹp dần lại, mảng sơ vữa bong ra tạo thành cục máu đông gây tắc mạch tại chỗ hoặc chạy lên cao làm tắc các mạch máu não, gây tai biến.

Do mắc bệnh tim mạch :

– Tim đập không đều (loạn nhịp tim, bệnh rung nhĩ) hoặc van tim bị hẹp… làm máu không lưu thông tốt, phần máu ứ đọng đóng lại thành cục máu đông trong tim. Một mảnh của cục máu này có thể vỡ ra trôi theo dòng máu lên não sẽ mắc kẹt lại tại đó làm tắc nghẽn mạch máu não.

Do bệnh mạch máu nhỏ:

– Ở người tăng huyết áp, đái tháo đường lâu năm không chữa trị tốt, các động mạch nhỏ trên não bị hư hỏng và tắc nghẽn không cấp máu cho não được nữa cũng gây thiếu máu não.

Do xuất huyết não – chảy máu não:

– Mạch máu trong não bị vỡ, máu không đến nuôi não được mà chảy tràn ra chèn ép vào não làm não bị hư hại.

– Cao Huyết áp là nguyên nhân chính gây vỡ mạch máu não, xảy ra khi tăng huyết áp lâu ngày không chữa trị tốt. Huyết áp, tức là áp lực máu chảy trong mạch máu tăng cao lâu ngày làm mạch máu thường xuyên bị căng, dẫn tới rạn nứt, tổn thương thành mạch máu, tạo ra các chỗ phình nhỏ, đến một lúc nào đó sẽ vỡ ra gây tai biến.

Do hút thuốc lá:

– Cũng được xem là một tác nhân quan trọng khác bởi cứ 5 người bị tai biến thì có 1 người hút thuốc nhiều.

Do các nguyên nhân khác:

 – Dị dạng mạch máu não, thoái hóa mạch máu não, u não, bệnh máu khó đông, bệnh tiểu đường..

5. TRIỆU CHỨNG THƯỜNG GẶP

A.  THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI:

Đau đầu dữ dội

– Do mạch máu đưa máu lên nuôi não đột ngột bị ngừng do tắc mạch máu hoặc vỡ mạch máu nên máu không được đưa lên để nuôi não chính vì vậy thường có hiện tượng đau đầu dữ dội và đột ngột.

Chóng mặt, ù tai và choáng váng

– Bệnh nhân cảm giác choáng váng, ù tai, chóng mặt, buồn nôn.

Cầm nắm khó khăn

– Hiện tượng này cũng do máu lên não bị hạn chế, vì vậy não không có khả năng điều khiển tay chân như bình thường. Bệnh nhân khó khăn trong việc cầm nắm, nhặt, điều khiển vật dụng

Rối loạn ngôn ngữ

– Thông thường là bệnh nhân đột ngột bị rối loạn ngôn ngữ nói ngọng, nói đớ, hoặc không nói được.

Bệnh nhân có cảm giác tê, như bị kim châm, kiến đốt

– Bệnh nhân có cảm giác tê, đôi khi là mất cảm giác đau ở chân tay thậm chí ở một nửa người.

Rối loạn tri thức

– Biểu hiện thông thường là bệnh nhân đột ngột bị mất định hướng, quên, không nghe rõ ,hoặc lơ mơ , hôn mê.

Liệt nửa người

– Đa số bệnh nhân có triệu chứng liệt nửa người

Rối loạn đại tiểu tiện

– Bệnh nhân đại tiểu tiện không tự chủ

B – THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN

CƠ CHẾ BỆNH SINH THEO YHCT

DO NHIỀU NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH GÂY NÊN TÌNH TRẠNG :

– Sinh Phong động: Do ăn uống và thất tình gây tình trạng Can phong nội động, Can dương thịnh hóa phong: gây chóng mặt, ù tai , cao HA…

Sinh Hỏa: Can dương thịnh bốc hỏa, hỏa sinh phong.biểu hiện mặt đỏ, dễ cáu gắt, tức giận.

Sinh Đàm: Do ăn uống không điều độ làm tỳ vị tích trệ, tân dịch tích tụ sinh đàm, hoặc do uất giận quá làm khí trệ sinh đàm, đàm làm mê tâm khiếu sinh ra thất ngôn không nói được

Tình trạng ứ huyết : Do khí trệ , tình trạng âm hư gây huyết ít, khí hư nên vận hóa huyết kém gây huyết trệ tạo thành cục máu đông gây tắc mạch. 

CÁC THỂ LÂM SÀNG:  Có 3 thể lâm sàng :

A. Trúng lạc  (Trúng phong ở lạc)

Bệnh nhân nhân đột ngột ghi nhận da tê dại kèm các chứng đầu váng, đau, hoa mắt. Triệu chứng này có thể thoáng qua rồi biến mất hoặc kéo dài

B.Trúng kinh (Trúng phong kinh lạc)

+ Bệnh tại kinh mạch,người bệnh không hôn mê , tuy nhiên tình trạng thức cũng bị ảnh hưởng, có thể lơ mơ, li bì – Liệt 1/2 người, chân tay tê dại co quắp, miệng nhiều đàm giải, sùi bọt mép, nói năng khó khăn.
+ Cao HA tăng cholesterol 

+ Rêu lưỡi trắng dày, mạch huyền hoạt, hoặc phù hoạt

C. Trúng phong Tạng phủ

+ Trúng phủ (Trúng phong ở phủ): Bệnh nhân mê man hôn mê, xuất hiện các triệu chứng bại liệt nửa người, miệng mắt méo lệch, nói năng ú ớ hoặc đàm lấp thanh khiếu, nói không được, đại tiểu tiện nín không được hoặc bí kết.

+ Trúng tạng (Trúng phong ở tạng): Bệnh nhân đột nhiên ngã ra mê man bất tỉnh. Loại bệnh này chia ra 2 nhóm:

Chứng bế:

+ Dương bế (Thể nhiệt ): Bệnh nhân đột nhiên ngã ra mê man bất tỉnh, hàm răng cắn chặt, tay nắm chặt, co quắp, mặt đỏ, người nóng, không ra mồ hôi, tiếng thở khò khè, lưỡi rút lại. Đại tiểu tiện đều bế, rêu vàng nhầy, mạch huyền hoạt sác. HA cao hoặc bình thường.

+ Âm bế
( Thể hàn ): Bệnh nhân đột nhiên ngã ra mê man bất tỉnh, hàm răng không cắn chặt, tay ruỗi  ra  không nắm chặt, mặt trắng nhợt, môi bầm, tiếng thở khò khè, chân tay lạnh, vã mồ hôi, hạ huyết áp,rêu lưỡi trắng nhầy, mạch trầm hoạt.

Chứng thoát:

+ Bệnh nhân đột nhiên ngã ra mê man bất tỉnh. Hôn mê rất sâu, mắt nhắm, mồm há, hô hấp yếu. Chân tay lạnh, hai bàn tay xòe ra, liệt mềm đái són, vã mồ hôi đọng từng giọt hoặc nhờn như dầu.Mặt trắng bệch, Lưỡi nhạt, rêu trắng trơn, mạch vi tuyệt (Tức là có trụy tim mạch).

+ Bệnh diễn biến có thể từ âm bế sang chứng thoát.

+ Người thầy thuốc phải phân biệt được 2 chứng âm bế và dương bế để có cách điều trị đúng mới có thể điều trị lành bệnh

6- ĐIỀU TRỊ TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO
A – THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI ( Tây Y )

+ Đảm bảo thông khí tốt cho bệnh nhân
+ Theo dõi các chỉ số sinh tồn: nhịp tim, nhịp thở, huyết áp, tri giác
+ Xét nghiệm cơ bản cần làm ngay
+ Chống phù não
+ Kiểm soát HA

– Đối với bệnh nhân có xuất huyết não khi HA tăng >200/120 mmHg cần hạ HA.

– Đối với bệnh nhân nhồi máu không có xuất huyết não điều trị thuốc hạ huyết áp nên duy trì ở mức 150/90 mmHg.

+ Thuốc chống đông và ức chế tiểu cầu:

–   Heparin được dùng chống đông máu trong lòng mạch, cửa sổ dùng có tác dụng trong khoảng thời gian 4,5 tiếng sau khi bị tai biến ( giờ vàng : 4,5 tiếng ).

–   Aspirin và các thuốc ức chế tiểu cầu dùng sớm có tác dụng dự phòng TBMMN tái phát

+ Phẫu thuật lấy khối máu tụ       
+ Can thiệp nội mạch để lấy máu tụ:

– Là phương pháp tối ưu để có thể lấy khối máu tụ tắc nghẽn trong não bằng  cách  dùng 1 carette có nòng  xoắn ốc kết hợp với chụp cộng hưởng từ để tìm khối máu tụ rồi kéo  khối máu tụ trong não ra, giải quyết được tắc nghẽn mạch máu não. Với phương pháp này người bệnh  muốn điều trị  có hiệu quả  cần phải kịp thời đến trung tâm cấp cứu chuyên khoa sâu về thần kinh sọ não, tim mạch  trong giờ vàng  thì mới có cơ hội chữa lành. ( Giờ vàng là thời gian vàng để có thể cứu sống người bệnh ). Bình thường giờ vàng trong Tây y khoảng 4,5 tiếng  đến 6 tiếng .( kể từ khi mắc bệnh đến khi được điều trị bằng các kỹ thuật trên người bệnh phải đến trước 6 tiếng ). Trên thực tế chỉ có 1-2% số người đến kịp giờ vàng . Vì vậy cơ hội người bệnh được điều trị cũng rất thấp. Nên tỷ lệ tử vong còn cao.


B. THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN:

PHÉP TRỊ TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO :

– KHAI BẾ ( hết tắc nghẽn ) , TIÊU Ứ TÁN KẾT ( tiêu cục máu đông )

– HOẠT HUYẾT, CHỈ HUYẾT, LƯƠNG HUYẾT ( mát huyết)

– TRỤC ĐÀM KHỬ UẾ ( giảm đờm rãi )

– KHAI KHIẾU TỈNH THẦN ( nói được )


THUỐC ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ :

Hiện nay Y Học Cổ Truyền đã mở ra 1 lối thoát cho bệnh nhân TBMMN, và có thể chữa lành hẳn đối với thể nhồi máu não và xuất huyết não – Có nhiều phương thuốc điều trị & phòng ngừa TBMMN hiệu quả . Viên An Cung Ngưu Hoàng Hoàn của Trung Quốc  đã được bào chế hơn 100 năm nay, đã cứu sống nhiều trường hợp TBMMN thành công .

Tại Bệnh Viện Bình Dân Đà Nẵng – Bác sỹ Vũ Thị Tư Hằng  – giám đốc Bệnh Viện đã dày công nghiên cứu và đã bào chế  hàng chục loại thuốc đông dược và thực phẩm chức năng  từ những thảo dược thiên nhiên đề điều trị các bệnh mãn tính và bệnh nan y hiệu quả lành bệnh rất cao, trong đó có viên  NGƯU GIÁC LINH-TH  điều trị và phòng bệnh TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO VÀ NHỒI MÁU CƠ TIM cự kỳ hiệu quả .

Nhờ có viên NGƯU GIÁC LINH –TH mà Bệnh  Viện Bình Dân đã chữa trị thành công hơn 800 ca Tai Biến Mạch Máu Não và Nhồi  Máu Cơ Tim lành bệnh.

 VIÊN NGƯU GIÁC LINH –TH

1. THÀNH PHẦN CẤU TẠO :

Bao gồm các thành phần : Ngưu Hoàng, Uất Kim, Hoàng Liên, hoàng Cầm , Trân châu, Mai Phiến . Chi Tử, Địa Long, hoa Hòe…

Các thành phần trong viên Ngưu giác Linh –TH  có thể  làm tiêu cục máu đông  nên hết bị  tắc ngẽn mạch máu não, giải quyết tận gốc nguyên nhân gây bệnh một cách nhanh chóng, thanh nhiệt mát huyết, hóa đàm làm hết mê tâm khiếu, nói được. Tỉnh thần hết hôn mê. Một ưu điểm nổi bật của viên NGƯU GIÁC LINH-TH là có thể kích thích tế bào não đã chết hồi phục lại . Nên nó được dùng chữa cho các bệnh nhân tai biến cấp cứu và cả những bệnh nhân bị di chứng tai biến mạch máu não từ 3 năm trở lại chứ  không chỉ trong giờ vàng.

2. CÔNG DỤNG

+ Làm tiêu các mảng xơ vữa, tiêu cục máu đông,  khơi thông lòng mạch, bình ổn huyết áp
+ Giúp hoạt huyết, tăng cường tuần hoàn não, tưới máu não đầy đủ.
+ Thanh nhiệt, giải độc, chấn kinh an thần, khai khiếu, chống viêm tiêu thũng, trục đàm, khử uế
+ Tăng cường kích thích, phục hồi tế bào não đã chết

3. ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG

+ Đột quỵ, tai biến mạch máu não
+ Thiểu năng tuần hoàn não
+ Liệt dây thần kinh số 7
+ Động kinh , viêm não B
+ Nhồi máu cơ tim
+ Thiểu năng vành
+ Rối loạn tiền mãn kinh
+ Rối loạn tiền đình, suy nhược thần kinh
+ Phục hồi di chứng sau tai biến mạch máu não cũ: Liệt nửa người, liệt chân tay, khó nuốt, rối loạn ngôn ngữ…

PHÒNG BỆNH TAI BIẾN  MẠCH MÁU NÃO:
+ Đối tượng cần phòng : các bệnh nhân bị cao huyết ap, tiểu đường, tim mạch, béo phì, tăng Cholesterol máu, stress, nghiện rượu bia, thuốc lá.

LIỀU DÙNG CHƯA BỆNH VÀ PHÒNG BỆNH :

+ Theo chỉ dẫn của bác sỹ tư vấn .


Bệnh viện Bình Dân Đà Nẵng là nơi đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam  bào chế ra viên

NGƯU GIÁC LINH- TH ( còn gọi  là  AN CUNG NGƯU HOÀNG VIỆT ).

Viên NGƯU GIÁC LINH-TH  ra đời là một tiến bộ vượt bậc trong điều trị tai biến mạch máu não và nhồi máu cơ tim . Đã làm tăng  Giờ vàng chữa TBMMN của Ngưu Giác linh – TH khoảng 30-60 ngày. Nên người bệnh có nhiều cơ hội lành bệnh . Kết quả lành bệnh  nhồi máu não > 90 %. Người bệnh có cơ hội lành bệnh rất cao vì thời gian vàng kéo dài 60 ngày. Đây là tin vui cho người bệnh .

Bs tư vấn miễn phí : 0913415229. 0914110818

BSCKI. VŨ THỊ TƯ HẰNG

Trả lời